“Xúc xiểm” hay “xúc siểm”?
admin100
2023-09-06T03:52:36-04:00
2023-09-06T03:52:36-04:00
http://nguyenduyxuan.net/kho-tri-thuc/xuc-xiem-hay-xuc-siem-12015.html
http://nguyenduyxuan.net/uploads/news/2016_08/tieng-viet-yeu-thuong.jpg
Nguyễn Duy Xuân
http://nguyenduyxuan.net/uploads/logotrong1.png
Thứ tư - 06/09/2023 03:50
Cả trong tiếng Hán lẫn tiếng Việt, chỉ có từ XÚC XIỂM, chứ không có từ XÚC SIỂM. Theo đây, chỉ có một cách viết đúng duy nhất, đó là XÚC XIỂM.
Bạn đọc TQH hỏi: “Lâu nay tôi vẫn thấy áy náy với từ “xúc xiểm” trong các từ điển tiếng Việt. Trong từ điển người ta định nghĩa “xúc xiểm” là “đặt điều xúi giục”. Khi tra từ điển Hán Việt thì tôi thấy “xiểm” 陜 là tên đất của tỉnh Thiểm Tây hoặc có nghĩa là chật, hẹp. Chữ này chẳng ăn nhập gì với chữ “xúc” 促 nghĩa là thúc giục, thôi thúc. Trong khi đó, chữ “siểm” 諂 có nghĩa là nịnh nọt, ton hót bợ đỡ, siểm nịnh, siểm mị. Vì vậy tôi nghĩ XÚC SIỂM có nghĩa là “dùng lời khôn khéo để xúi giục” thì có vẻ có nghĩa hơn.
Rất mong nhận được sự giải đáp của chuyên mục “Cà kê chuyện chữ nghĩa”.
Trả lời:
Đúng như bạn đọc TQH nhận xét. Khi tra chữ xiểm 陜 (một âm khác là thiểm), Hán Việt tự điển của Thiều Chửu và Hán Việt từ điển của Trần Văn Chánh chỉ giảng một nghĩa duy nhất, đó là tên đất Xiểm/Thiểm bên Trung Quốc. Cụ thể, Thiều Chửu giảng: “Xiểm: Tên đất, tỉnh Xiểm Tây 陝西 gọi tắt là tỉnh Xiểm. Ta quen đọc là chữ Thiểm”; và Trần Văn Chánh giảng: “Thiểm: Tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc (gọi tắt)”, Thiểm bắc 陝北 = Miền bắc Thiểm Tây”.
Như bạn đọc TQH đã viết, ngoài chỉ địa danh tỉnh Xiểm Tây, chữ xiểm 陜 (hoặc viết 狹) còn có nghĩa là chật, hẹp. Tuy nhiên, nếu tra cứu thêm nguồn tài liệu khác, thì chữ này còn một nghĩa nữa, chỉ lòng dạ hẹp hòi.
Trong tất cả các cuốn từ điển chúng tôi có trong tay, có 6 cuốn ghi nhận xúc xiểm. Đơn cử, Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Vietlex, bản có chú chữ Hán cho những từ Hán Việt): “xúc xiểm • đg. đặt điều xúi giục người này làm hại hoặc gây mâu thuẫn, xích mích với người khác. “(…) thằng Phương, không những nó không giúp đỡ tôi, nó còn vận động người này người khác, còn xúc xiểm thợ thuyền cố tình cho tôi phải thất bại mới nghe.” (Lan Khai). Đn: xui xiểm”. Ngoài ra, có thể kể đến Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức); Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị)… Chỉ duy nhất có Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức), là ghi nhận xúc siểm.
Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, sách đã dẫn) đã thiếu sót khi không chú chữ Hán cho mục từ xúc xiểm. Sở dĩ chúng tôi dùng chữ “thiếu sót”, bởi đây là một từ Việt gốc Hán chính tông.
Về nghĩa của từng yếu tố cấu tạo từ, thì Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên – NXB Khoa học Xã hội – 2011) xếp xúc xiểm vào loại từ láy. Tuy nhiên, xét nghĩa lịch đại, thì xúc xiểm là từ gốc Việt Hán, ghép chính phụ. Trong đó, xúc 促 nghĩa gốc là cấp bách, thôi thúc (như xúc tiến = thúc giục để tiến lên, triển khai cho nhanh). Trong tiếng Việt, xúc có nghĩa rộng là xúi giục (như xui xúc; Xúc cho hai bên kiện tụng lẫn nhau); xiểm 狹 có nghĩa là chật hẹp, nhỏ hẹp, nghĩa rộng là hẹp hòi, ích kỉ.
Xét gốc Hán, thì chỉ có từ xúc xiểm 促狹 (ghép chính phụ), và siểm nịnh 諂佞 (ghép đẳng lập; siểm 諂 có nghĩa là xu phụng, nịnh nọt, mà nịnh 佞 cũng có nghĩa dùng “hoa ngôn, xảo ngữ” để nịnh bợ người khác).
Về nghĩa hữu quan, thì Hán ngữ đại từ điển giảng xúc (nghĩa 10) là “thôi thúc, thúc giục” [suy động; thôi xúc - 推動;催促]; và giảng xiểm (nghĩa 4) là “chỉ kiến thức, hoặc lòng dạ hẹp hòi” [chỉ kiến thức hoặc tâm hung xiểm ải - 指見識或心胸狹隘].
Hán ngữ đại từ điển và Hán điển không ghi nhận xúc siểm, mà chỉ ghi nhận XÚC XIỂM, và giảng (nghĩa 4) của từ này là “khích bác, chế nhạo khiến người ta lúng túng, khó xử; đùa cợt một cách thủ đoạn, ác ý.” [xúc lộng nhân, ác tác kịch - 捉弄人, 惡作劇]; và (nghĩa 6) là “ác ngầm, nham hiểm, quỷ quyệt” [âm độc, gian điêu - 陰毒奸刁].
Như đã viết ở trên, trong số tất cả các cuốn từ điển tiếng Việt chúng tôi có trong tay, duy nhất có Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức ghi nhận XÚC SIỂM, với lời giảng “Gièm-siểm cho người làm theo ý mình đối với một người khác”, và lấy ví dụ là “Tánh hay xúc-siểm”. Thực ra, ở đây chỉ là do sự nhầm lẫn giữa siểm trong siểm nịnh và xiểm trong xúc xiểm mà thôi.
Sở dĩ chúng tôi nói có sự nhầm lẫn giữa xiểm 狹 trong xúc xiểm, và siểm 諂 trong siểm nịnh, bởi phải là chữ xiểm 狹 mới có nghĩa là “lòng dạ hẹp hòi”, làm nên nghĩa “ác ngầm, gian điêu, đâm thọc” (của từ xúc xiểm trong tiếng Hán), và nghĩa “đặt điều xúi giục người này làm hại hoặc gây mâu thuẫn, xích mích với người khác” (của từ xúc xiểm trong tiếng Việt); còn chữ siểm 諂 chỉ có nghĩa là xu phụng, nịnh nọt làm vui lòng người khác.
Như vậy, cả trong tiếng Hán lẫn tiếng Việt, chỉ có từ XÚC XIỂM, chứ không có từ XÚC SIỂM. Theo đây, chỉ có một cách viết đúng duy nhất, đó là XÚC XIỂM.
Nhân đây, cũng cần lưu ý, khi nói và viết, chúng ta không nên nhầm lẫn giữa SIỂM NỊNH (ton hót, nịnh nọt người có quyền thế để làm hại người khác, mưu lợi cho mình), và XÚC XIỂM (đặt điều xúi giục người này làm hại hoặc gây mâu thuẫn, xích mích với người khác).
Hoàng Tuấn Công 7/2023